Có những loại tài sản nào được pháp luật coi là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây
Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Tài sản riêng mà mỗi bên vợ, chồng xây dựng; tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản đó trước khi hai bên xác lập quan hệ hôn nhân.
2. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia một phần; hoặc toàn bộ tài sản chung mà không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Khi đó, phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi; lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
4. Tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
Có thể hiểu là tài sản này sẽ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cơ bản nhất; thông thường là về ăn, mặc, ở, học tập, khám chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống mỗi người.
Tuy nhiên, tùy vào điều kiện; nhu cầu sử dụng hằng ngày của vợ chồng mà tài sản riêng phục vụ nhu cầu thiết yếu có thể là: quần áo, giày dép,… Hoặc có thể là tài sản có giá trị hơn như: điện thoại, máy tính,…
5. Một số tài sản riêng khác theo quy định.
Theo quy định được cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm:
- Tài sản liên quan đến sở hữu trí tuệ.
- Tài sản sở hữu riêng theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng;
- Tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.