Khi một bên trong hôn nhân tham gia việc kinh doanh thì vấn đề tài sản chung, riêng rất quan trọng. Cụ thể, công ty TNHH một thành viên do một bên đứng tên là tài sản của ai?
Có phải là tài sản chung khi công ty TNHH một thành viên do vợ/chồng đứng tên?
Theo Điều 33 và Điều 43 Luật HN&GĐ quy định:
Tài sản chung
- “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Tài sản riêng
- “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Theo đó, nếu có một trong các căn cứ sau đây thì chứng minh được tài sản riêng:
- Tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ/chồng;
- Trước khi góp vốn thành lập công ty thì hai vợ chồng có thỏa thuận phân chia tài sản này.
Nếu không có các căn cứ này thì Công ty TNHH một thành viên do vợ/chồng đứng tên, hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.