Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng được điều chỉnh theo một cơ chế đặc biệt. Nếu là tài sản chung của vợ chồng, thì việc bảo đảm phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Vậy, pháp luật quy định như thế nào nếu dùng tài sản chung của vợ chồng để cầm cố?
1. Cầm cố là gì?
Điều 309 BLDS quy định:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Việc cầm cố tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ vào Điều 35 Luật HN&GĐ quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Như vậy, việc cầm cố tài sản chung của vợ chồng cần được sự thỏa thuận, sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Trường hợp vợ hoặc chồng tự ý định đoạt tài sản chung mà theo quy định phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.