
Vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Định giá tài sản phải phù hợp với giá thi trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá. Vậy lệ phí định giá trong trường hợp này là bao nhiêu
Lệ phí hay mức án phí phải đóng cho Nhà nước khi yêu cầu Tòa án định giá tài sản khi ly hôn là bao nhiêu?
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống | 200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
Ngoài ra nếu vợ/ chồng có thể tự lựa chọn tổ chức thẩm định giá thì không cần yêu cầu Tòa án định giá tài sản. Trường hợp không thỏa thuận được tổ chức thẩm định giá, Tòa án sẽ ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá theo quy định của pháp luật. Mức lệ phí khi vợ/chồng yêu cầu Tòa án định giá tài sản khi ly hôn phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp cần định giá.