Pháp luật có cấm kết hôn với người dân tộc không?

Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc. Vậy pháp luật có cấm kết hôn với người dân tộc không?

1. Hiểu thế nào về dân tộc?

Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững.

2. Việc kết hôn với người dân tộc được quy định thế nào?

Hiện nay pháp luật không có quy định riêng nào dành cho việc kết hôn với người dân tộc, duy chỉ có điều kiện kết hôn áp dụng chung cho công dân Việt Nam gồm có: quy định về độ tuổi kết hôn, tính chất tự nguyện, năng lực hành vi dân sự và các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật HN&GĐ 2014.

Ngoài ra, điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình cụ thể:

  • “a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”.

Qua đó, nếu đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp bị cấm ở trên thì hoàn toàn có thể kết hôn với người dân tộc.

Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn hôn nhân gia đình Thuận Tiện - Bảo mật - Chi phí hợp lý.