Trong quá trình sinh đẻ thì hỗ trợ tiền thai sản là chi phí giúp cho những mẹ bầu có thể yên tâm nghỉ ngơi làm việc, không tham đi làm sớm mà hại cho sức khỏe. Vậy, tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?
Theo quy định tại Điều 43 Luật HN&GĐ 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng thì những loại tài sản sau đây được coi là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;
Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản được chia riêng từ việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.
Tài sản riêng của vợ, chồng. Theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản khác gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trong khi đó, tiền thai sản là quyền lợi dành riêng cho lao động nữ sinh con hoặc lao động nam có vợ sinh con, có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 31 Luật BHXH 2014.
Như vậy, đây là được coi là tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng, không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó tiền thai sản là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.