Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật HN&GĐ. Khi yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật cần lưu ý điều gì?
Khi yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cần chú ý những điều gì?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn khi hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
Về độ tuổi
Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ: Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
- Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
- Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
Lừa dối kết hôn
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Người đang có vợ hoặc có chồng
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ: là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về HN&GĐ nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện chết hoặc không bị tuyên bố là đã chết;
- Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện chết hoặc không bị tuyên bố là đã chết;
- Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện chết hoặc không bị tuyên bố là đã chết.
Bài viết hữu ích: Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam