Sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, sổ tiết kiệm có thể là tiền gửi tiết kiệm của một hoặc nhiều người.
Để xác định sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng hay riêng thì phải căn cứ vào 2 yếu tố sau đây:
Thứ nhất, thời điểm gửi tiết kiệm
Nếu không có thỏa thuận khác thì theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: tài sản chung của vợ chồng là tài sản do hai người tạo ra, thu nhập từ lao động… trong thời kỳ hôn nhân.
Đồng thời, trong trường hợp không có căn cứ chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản này được coi là tài sản chung.
Thứ hai, căn cứ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng:
Nếu trong thời kỳ hôn nhân mà không chứng minh được sổ tiết kiệm là tài sản riêng thì nó sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu chứng minh được đây là tài sản tặng cho riêng, thừa kế riêng… thì sẽ là tài sản riêng của mỗi người.
Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh có sự thỏa thuận vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân về số tiền gửi tiết kiệm là tài sản riêng thì sổ tiết kiệm này sẽ là tài sản riêng của một bên.
Lưu ý rằng: Sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, chồng nhưng số tiền lãi phát sinh hàng tháng từ số tiền của sổ tiết kiệm lại là tài sản chung vợ, chồng bởi theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ chồng hình thành từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.