Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế bầu ra. Nếu người quản lý di sản mất thì ai sẽ quản lý di sản
1. Người quản lý di sản
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người sau đây được pháp luật quy định là người quản lý di sản:
“Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”
Đối với di sản dùng vào việc thờ cúng thì người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Nếu không chỉ định người quản lý thì người thừa kế sẽ cử người quản lý di sản thờ cúng.
2. Người quản lý di sản thừa kế mất thì ai quản lý.
Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật”.
Do đó, nếu những người chịu trách nhiệm quản lý di sản thừa kế cùng mất thì phần di sản này thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Và phải căn cứ vào hàng thừa kế để quyết định người quản lý di sản thừa kế.