Xác định tài sản chung – tài sản riêng khi tồn tại hôn nhân là một vấn đề phức tạp. Hãy cùng tìm hiểu đất nhận thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng qua bài viết dưới đây.
Nhận đất thừa kế sau khi kết hôn là tài sản chung hay riêng?
Theo Điều 33 và Điều 43 Luật HN&GĐ, quyền sử dụng đất do nhận thừa kế riêng là tài sản riêng. Ngược lại, nếu đất được thừa kế chung hoặc không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Thêm vào đó, căn cứ Bộ luật Dân sự, hiện nay có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong đó:
- Thừa kế theo di chúc: Người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc.
Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng di sản. Khi đó, đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Ngược lại, nếu người để lại di chúc chỉ đưa một bên vào di chúc thì đó là tài sản riêng của người đó.
- Thừa kế theo pháp luật: Di sản được chia cho các đồng thừa kế ở các hàng thừa kế (hàng thừa kế sau được hưởng di sản khi không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất).
Tuy nhiên, không có trường hợp nào cả vợ và chồng đều thuộc một hàng thừa kế. Nên khi thừa kế theo pháp luật, quyền sử dụng đất chỉ có thể là tài sản riêng của một bên.
Do đó, vợ chồng chỉ được hưởng thừa kế chung trong trường hợp di sản được chia theo di chúc và trong di chúc cho phép cả vợ và chồng đều được hưởng di sản thừa kế.
Kết luận
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên đất nhận thừa kế trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung hoặc tài sản riêng tùy từng trường hợp cụ thể.