Kết hôn là việc quan trọng trong cuộc đời của mỗi chúng ta, vấn đề được nhiều người quan tâm là sau khi kết hôn có buộc phải theo đạo của vợ hoặc chồng hay không.
Tự do tôn giáo là quyền của mỗi công dân
Căn cứ theo Điều 24 Hiến pháp năm 2013:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Theo Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, nhà nước nghiêm cấm các hành vi:
– Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
– Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
– Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
– Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Như vậy, sau khi kết hôn, việc quyết định có theo tôn giáo bên vợ hay bên chồng hay không là do ý chí của bản thân mỗi người, đó là quyền tự do của họ. Gia đình, họ hàng hay người vợ, người chồng không có quyền ép buộc, gây áp lực, bắt vợ hoặc chồng phải theo tôn giáo của mình.
Bài viết hữu ích: Tư vấn pháp luật trước khi kết hôn