Hiện nay, có nhiều trường hợp tài sản chỉ đứng tên vợ hoặc chồng. Vậy, lúc này thì tài sản này được xác định là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?
Khi tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:
- 2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng phải được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Đối với tài sản chung đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ:
- 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó.
Nếu tài sản hình thành trước khi hai người đăng ký kết hôn tức do người đó dùng tiền riêng của mình mua, giấy tờ về tài sản đứng tên riêng của người đó dù giấy tờ về tài sản được cấp trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản riêng chứ không phải tài sản chung của vợ chồng.