Theo quy định tại Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu của Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Để được cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể đến:
- Cơ quan quản lý cơ sở sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
- Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: UBND xã; huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch.
Như vậy, không bắt buộc cá nhân phải xin ở nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
Lưu ý khi trích lục đăng ký kết hôn:
- Trường hợp là hai công dân Việt Nam, đăng ký kết hôn từ sau năm 1990 đơn thuần là mất hay thất lạc đăng ký kết hôn thì sẽ thực hiện tại UBND phường, xã nơi cấp đăng ký kết hôn
- Trường hợp có yếu tố nước ngoài; đăng ký kết hôn từ năm 1960 đến năm 1990; là đăng ký kết hôn nhưng địa giới hành chính thay đổi thì nên thực hiện ở UBND huyện, quận.
- Trường hợp không nhớ nơi đăng ký kết hôn; trường hợp rất phức tạp; từ những giai đoạn trước 1960 thì sẽ thực hiện tại Sở tư pháp tỉnh; thành phố thực hiện đăng ký kết hôn.
- Bài viết hữu ích: Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Bài viết hữu ích: Thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam