Việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng vô cùng quan trọng., Đặc biệt, là trong trường hợp hôn nhân đó có yếu tố nước ngoài.
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì xác định tài sản riêng của vợ, chồng như thế nào?
Theo pháp luật hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật HN&GĐ thì các quy định trong Luật này cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Do đó, việc chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong trường hợp hôn nhân này có yếu tố nước ngoài cũng tương tự như pháp luật Việt Nam.
Để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng cần dựa vào các yếu tố sau:
- Thời điểm hình thành tài sản
Tài sản hình thành trước khi vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, có thể dựa vào hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ mua bán, tặng cho, thừa kế… có được trước khi kết hôn để chứng minh tài sản này là tài sản riêng vợ chồng.
- Nguồn gốc của tài sản
Ngoài thời điểm thì nguồn gốc hình thành tài sản cũng là một trong những căn cứ quan trọng để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể gồm một trong các giấy tờ sau:
– Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng: Hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận di sản thừa kế…
– Quyền với đối tượng sở hữu trí tuệ: Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng với tài sản của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
– Bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan khác để chứng minh xác lập tài sản riêng.
– Văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân…
Bài viết hữu ích: Tư vấn pháp luật trước khi kết hôn